Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội
Đang truy cập: 5
Hôm nay: 295
Tổng lượt truy cập: 800.243
Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo mới áp dụng giai đoạn 2022-2025
- Ngày đăng: 28-03-2022
- 905 lượt xem
Thực hiện Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg). Ngày 18/7/2021, Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH). Theo đó, Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH quy định phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;
- Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.
2. Việc rà soát đối với hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và lập danh sách hộ gia đình cần rà soát quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a) Đối với hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với thôn, tổ dân phố, bản, buôn, khóm, ấp (viết tắt là thôn), rà soát viên lập danh sách và sử dụng Phiếu A theo Phụ lục II và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 04 tiêu chí từ cột 01 đến cột 09 thì đưa vào danh sách hộ gia đình cần rà soát.
b) Danh sách hộ gia đình cần rà soát được lập theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
3. Việc thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau: Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và rà soát viên sử dụng Phiếu B theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
4. Mẫu biên bản kết quả họp dân để thống nhất kết quả rà soát quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg lập theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
5. Mẫu danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát) quy định tại điểm c khoản 4 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg lập theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.
(Xem chi tiết Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH tại đây)./.
Nguyễn Trí Thanh
- Công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Trị- Kết quả đạt được năm 2020 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2021 (28/03/2022)
- Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo (28/03/2022)
- Chính phủ ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 (28/03/2022)
- Nhìn lại kết quả hơn 10 năm (2008-2019) thực hiện Nghị quyết số 30a của Chính phủ tại huyện nghèo Đakrông (28/03/2022)
- Tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững (28/03/2022)
- Nâng mức cho vay tối đa và thời hạn cho vay đối với hộ nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. (28/03/2022)
- Một số tình hình thực hiện công tác giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị theo chuẩn nghèo đa chiều. (28/03/2022)
- Đề án Hỗ trợ thôn, bản của các xã đặc biệt khó khăn xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 (28/03/2022)
- Quy định mới về một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều (28/03/2022)
- Quy định mới về việc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển khi được công nhận đạt chuẩnnông thôn mới (28/03/2022)