Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội

Thông tin tiện ích
Lịch vạn niên
 

Đang truy cập: 2

Hôm nay: 947

Tổng lượt truy cập: 801.571

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 bắt đầu có hiệu lực với nhiều điểm mới nổi bật liên quan đến hợp đồng lao động như thời gian thử việc, loại hợp đồng lao động, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động. Sau đây là những điểm mới về hợp đồng lao động tại Bộ luật Lao động 2019 so với quy định hiện hành:

          1. Nhận diện hợp đồng lao động:

          Kể từ 01/01/2021, trường hợp hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

          2. Ghi nhận phương thức mới giao kết hợp đồng lao động:

          Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

          3. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thử việc: Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng. Các bên có thể linh hoạt thỏa thuận về thử việc, nội dung thử việc có thể nằm trong hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng thử việc riêng.

          4. Bổ sung quy định về thời gian thử việc: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

          5. Bổ sung thêm 04 trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động:

          - Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;

          - Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

          - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

          -  Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

          6. 07 trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:

          - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động đi làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019;

          - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn;

          - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

          - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

          - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;

          - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

          - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Kiểm tra việc triển khai thực hiện pháp luật lao động tại doanh nghiệp

7. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do:

          Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần có lý do, chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

          - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

          - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

          - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

          - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

          8. 02 trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:

          Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước đối với 02 trường hợp sau đây:

          - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

          - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

          9. Loại hợp đồng lao động:

          Chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động là:

          - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

          - Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

          Theo đó, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng chính thức bị loại bỏ từ ngày 01/01/2021.

          10. Bổ sung 03 trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

          - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.

          - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

          - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định, làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

          11. Quy định mới về thời gian giải quyết và trách nhiệm của 02 bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

          Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

          - Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

          - Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

          - Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

          - Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

          (Quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 là trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày).

                                                                          Lê Văn Xá

                                                PTP. Lao động-Việc làm-An toàn lao động

Tiếp nhận ý kiến
Hình ảnh hoạt động
Video