Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội

Thông tin tiện ích
Lịch vạn niên
 

Đang truy cập: 20

Hôm nay: 22738

Tổng lượt truy cập: 788.798

Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 quy định nhiều điểm mới liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của NLĐ, cụ thể như sau:

          1. Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết về thời giờ làm việc

          Khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết.

          (Bộ luật Lao động hiện hành không quy định chi tiết về vấn đề này)

          2. Về thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

          Theo quy định tại Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

          (Bộ luật Lao động hiện hành quy định cố định thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành).

          3. Thời gian làm thêm giờ không quá 40 giờ/tháng

          Theo Khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định. Trong đó, bao gồm việc phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 40 giờ trong 01 tháng.

          (Bộ luật Lao động hiện hành quy định thời gian làm thêm giờ không quá 30 giờ trong 01 tháng).

          4. Thêm nhiều trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm

          Theo Khoản 3 Điều 107Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

          - Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời (quy định mới);

          - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp (quy định mới);

          - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản (đã quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012);

          - Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước (đã quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012);

          - Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất (đã quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012);

          - Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động

 5. Không giới hạn số giờ làm thêm trong trường hợp đặc biệt

          Điều 108 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

          - Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

          - Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

          (Quy định về "Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt" của Bộ luật Lao động hiện hành không đề cập nội dung này).

          6. Người lao động có thể từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt trong trường hợp sau

          Theo Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Lao động 2019,trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm thêm giờ để thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao động có quyền từ chối (hiện hành không quy định).

          7. Người lao động sẽ có 2 ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9

          Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2012,hàng năm, vào dịp lễ Quốc khánh 02/9, người lao động sẽ được nghỉ hai ngày theo một trong hai phương án sau đây do Thủ tướng Chính phủ quyết định:

          - Phương án 1: Nghỉ 2 ngày vào ngày 02 tháng 9 dương lịch và ngày 03 tháng 9.

          - Phương án 2: Nghỉ 2 ngày vào ngày 01 tháng 9 và ngày 02 tháng 9.

          (Bộ luật Lao động hiện hành quy định: dịp lễ Quốc khánh 02/9, người lao động chỉ được nghỉ 1 ngày).

          8. Thêm nhiều trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng

          Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: người lao độngđược nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây:

          - Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

          - Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

          - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

          Như vậy, so với quy định hiện hành, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì người lao động được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương.

          9. Thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi

          Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

          (Bộ luật Lao động hiện hành quy định người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Như vậy, việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian theo Bộ luật Lao động năm 2019sẽ do người sử dụng lao động quyết định).

          - Đồng thời không quy định nội dung "Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian."

          10. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày

          Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

          (Theo Bộ luật Lao động hiện hành, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương).

          11. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm của người lao động

          Theo quy định tại Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm của người lao động sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

          (Bộ luật Lao động hiện hành quy định đây là quyền của người sử dụng lao động, không phải là trách nhiệm của người sử dụng lao động).

          12. Thêm nhiều công việc đặc biệt được quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi riêng

          Đối với các công việc có tính chất đặc biệt thuộc các trường hợp sau đây thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội:

          - Các công việc trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;

          - Công việc thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;

          - Làm việc trên biển;

          - Công việc trong lĩnh vực nghệ thuật;

          - Công việc sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân;

          - Công việc ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần;

          - Công việc của thợ lặn;

          - Công việc trong hầm lò;

          - Công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng;

          - Công việc phải thường trực 24/24 giờ;

          - Công việc thiết kế công nghiệp (quy định mới);

          - Công việc tin học, công nghệ tin học (quy định mới);

          - Công việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến (quy định mới);

          - Các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định (quy định mới).

          Việc quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định trên phải tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động năm 2019.

                                                                            Lê Văn Xá

                                                  PTP. Lao động-Việc làm-An toàn lao động

Tiếp nhận ý kiến
Hình ảnh hoạt động
Video