Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội
- Trang chủ
- Tin tức - Sự kiện
- Giới thiệu
- Thủ tục hành chính
- Văn bản
- Báo cáo tài chính
- Chiến lược, QH, KH
- Chuyển đổi số
Đang truy cập: 2
Hôm nay: 1064
Tổng lượt truy cập: 801.688
Một số điểm lưu ý về chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108/2014/nđ-cp liên quan đến công chức, viên chức, người lao động
- Ngày đăng: 14-09-2022
- 602 lượt xem
1. Đối tượng: Thuộc một trong các trường hợp sau:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
1.2.Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
1.3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
2. Điều kiện:
- Đối tượng quy định tại mục 1 trên, có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động. Có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên được hưởng chế độ nêu tại mục 4 bài viết này.
- Đối tượng quy định tại mục 1 trên nếu có tuổi thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật và không bị trù tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, ngoài ra không được hưởng chế độ nêu tại mục 4 bài viết này.
3. Thời điểm về hưu trước tuổi có chế độ theo quy định mới:
Năm | NAM | NỮ |
2022 | 55 tuổi 6 tháng- 58 tuổi 6 tháng | 50 tuổi 8 tháng- 53 tuổi 8 tháng |
2023 | 55 tuổi 9 tháng- 58 tuổi 9 tháng | 51 tuổi – 54 tuổi |
2024 | 56 tuổi - 59 tuổi | 51 tuổi 4 tháng- 54 tuổi 4 tháng |
2025 | 56 tuổi 3 tháng- 59 tuổi 3 tháng | 51 tuổi 8 tháng- 54 tuổi 8 tháng |
2026 | 56 tuổi 6 tháng-59 tuổi 6 tháng | 52 tuổi – 55 tuổi |
2027 | 56 tuổi 9 tháng- 59 tuổi 9 tháng | 52 tuổi 4 tháng- 55 tuổi 4 tháng |
2028 | 57 tuổi – 60 tuổi | 52 tuổi 8 tháng- 55 tuổi 8 tháng |
2029 | 57 tuổi 3 tháng- 60 tuổi 3 tháng | 53 tuổi- 56 tuổi |
... |
|
|
4. Chế độ nghỉ hưu trước tuổi:
- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi
- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định.
5. Tính trợ cấp:
Tiền lương tháng để tính chế độ = Tiền lương hiện hưởng (hệ số)+ Phụ cấp chức vụ+ P/c thâm niên vượt khung+ phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)/60 tháng (5 năm cuối trước khi tinh giản).
Thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc:
- Dưới 3 tháng thì không tính
- Từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là ½ năm
- Từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn 1 năm
Tố Phụng
- Gặp mặt các đồng chí nguyên lãnh đạo ngành Lao động-Thương binh và Xã hội khu vực Miền Trung và Tây Nguyên lần thứ III (14/09/2022)
- Tổng kết và trao giải cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu và tuyên truyền chính sách Ngành Lao động - hương binh và Xã hội gắn với công tác Cải cách hành chính” năm 2022” (14/09/2022)
- Đêm Hoa đăng trên sông Thạch Hãn tri ân các anh hùng liệt sĩ nhân Kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sỹ (14/09/2022)
- Quảng Trị: Tổ chức đón nhận, truy điệu và an táng hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại Lào (09/07/2022)
- Kết quả triển khai Nghị quyết số 18 và 19-NQ/TW về tinh gọn bộ máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Quảng Trị (09/07/2022)
- Tuyên truyền, khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. (09/07/2022)
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố danh mục 51 thủ tục hành chính mới ban hành, 37 thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực người có công (09/07/2022)
- Triển khai thực hiện Thông tư 03/2022/TT-BTP ngày 10/2/2022 của Bộ Tư pháp (09/07/2022)
- Tổng kết công tác Lao động, người có công và xã hội năm 2021, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2022 (26/03/2022)
- 10 thành tựu, sự kiện nổi bật của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2021 (02/12/2022)