Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội

Thông tin tiện ích
Lịch vạn niên
 

Đang truy cập: 4

Hôm nay: 23353

Tổng lượt truy cập: 789.413

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 4/10/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị Quyết số 01-NQ/BCSĐ ngày 22/4/2022 của Ban cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và xã hội giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Căn cứ Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 30/12/2023 của UBND tỉnh về kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2024; Kế hoạch số 2550/KH-SLĐTBXH ngày 03/10/2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm hiện đại hóa sự phục vụ của cơ quan đối với người dân, doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, giảm chi phí thời gian thực hiện thủ tục hành chính; giúp hoạt động của cơ quan ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức.

Quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về chuyển đổi số theo Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 30/12/2023 của UBND tỉnh về kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2024 và Kế hoạch số 2550/KH-SLĐTBXH ngày 03/10/2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Chuyển đổi số, đem lại hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý và phục vụ người dân và doanh nghiệp; chuyển đổi số trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng các điều kiện thực tế và nhiệm vụ được giao.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Thực hiện Chuyển đổi số toàn diện trong tất cả các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, trọng tâm là phục vụ người dân và doanh nghiệp nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước tại cơ quan, đơn vị.

- Hoàn chỉnh các cơ sở dữ liệu cần thiết của ngành như: Quản lý hồ sơ, thông tin về người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; hộ nghèo; thông tin trẻ em tại cơ sở; thông tin thị trường lao động, thông tin về người lao động .... Qua đó phải đảm bảo tốt hạ tầng công nghệ, giải pháp kỷ thuật cho kết nối, tích hợp và liên thông dữ liệu; thực hiện tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; đảm bảo an toàn thông tin và phát triển nguồn nhân lực số.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

- Trên 90% hồ sơ công việc được xử lí hoàn toàn trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở được cập nhật bổ sung, niêm yết công khai tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và trên Trang thông tin điện tử của Sở.

- Phấn đấu tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở đạt 98% trở lên.

- 100% văn bản được ký số (trừ văn bản mật) và lưu trữ điện tử theo quy định; cán bộ công chức xử lý hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý văn bản điều hành và phần mềm một cửa của tỉnh.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo các phần mềm dùng chung của tỉnh phục vụ cho công việc.

- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ được cập nhật dữ liệu đầy đủ trên hệ thống báo cáo của tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Quán triệt, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương và của tỉnh về xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Trọng tâm là các văn bản: Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị Quyết số 02-NQ/TU ngày 4/10/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị Quyết số 01- NQ/BCSĐ ngày 22/4/2022 của Ban cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và xã hội giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15/2/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 260/KH-UBND ngày 30/12/2023 của UBND tỉnh về kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2024; Kế hoạch số 2550/KH-SLĐTBXH ngày 03/10/2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về chuyển đổi số lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Thường xuyên rà soát, góp ý sửa đổi những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số.

2. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ của chuyển đổi số với các chương trình, kế hoạch hoạt động, mục tiêu nhiệm vụ của ngành.

- Tham gia các hội nghị chuyên đề, các cuộc tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, các khóa đào tạo nâng cao kiến thức, nghiệp vụ về quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.

- Thường xuyên cập nhật, đăng tài các bài viết về công cuộc chuyển đổi số của Quốc gia, của tỉnh lên Trang thông tin điện tử của Sở, giúp cán bộ công chức, viên chức và người lao động dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu và trao dồi kỹ năng.

- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tạo tài khoản và nộp hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Nâng cấp, phát triển hạ tầng số

- Rà soát hạ tầng mạng nội bộ, đảm bảo an toàn, an ninh mạng; hệ thống quản lý; số hóa dữ liệu chuyên ngành.

- Kịp thời thay thế trang thiết bị làm việc đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

- Tăng cường thực hiện việc ứng dụng chữ ký số bảo đảm an toàn trong việc trao đổi thư điện tử công vụ, văn bản điện tử, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý văn bản.

4. Phát triển dữ liệu, ứng dụng hệ thống thông tin dùng chung

- Ứng dụng hiệu quả phần mềm Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp chứng thư số thực hiện ký số 100% văn bản để phát hành trên môi trường điện tử. Triển khai sử dụng chữ ký số cá nhân trên thiết bị di động.

- Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện; cập nhật 100% hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh. Thường xuyên tuyên truyền với nhiều hình thức khác nhau nhằm khuyến khích, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử tỉnh.

- Thường xuyên cập nhật các thủ tục hành chính, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trình UBND tỉnh ban hành, cập nhật các quy trình điện tử trên hệ thống một cửa điện tử tỉnh để tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính.

- Cập nhật kịp thời các thông tin về hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các văn bản pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Xây dựng các chuyên mục về Chính quyền điện tử, chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử của Sở để tuyên truyền, nâng cao nhận thực của người dân về xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số.

- Thường xuyên cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức trên Hệ thống Quản lý đội ngũ, tổ chức bộ máy và vị trí việc làm tỉnh.

- Cập nhật đầy đủ thông tin, cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của Chính phủ.

5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.

- Cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền cho máy tính của cán bộ, công chức, viên chức.

- Cử cán bộ phụ trách công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật an toàn, an ninh mạng; xử lý sự cố mất an toàn, an ninh mạng.

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, tránh nguy cơ an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức.

- Thường xuyên phối hợp kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hỏng bảo mật tại đơn vị để kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.

6. Phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng nguồn nhân lực đủ trình độ phục vụ công tác chuyển đổi số theo yêu cầu phát triển, ứng dụng CNTT, phục vụ tốt các nhiệm vụ được giao.

- Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số, công tác đảm bảo an toàn thông tin.

7. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực

a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp

- Triển khai thực hiện Quyết định số 601/QĐ-LĐTBXH ngày 05/7/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện Chuyển đổi số theo Kế hoạch của tỉnh đề ra cụ thể.

- Tiếp tục triển khai sử dụng hiệu quả Phần mềm Quản lý tuyển sinh và Đào tạo nghề Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực Lao động - Việc làm

- Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người lao động, doanh nghiệp về chuyển đổi số; chú trọng áp dụng công nghệ, số hóa trong kết nối cung cầu lao động; tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường việc chi trả người hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng hình thức không dùng tiền mặt.

- Đôn đốc các địa phương hoàn thành việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh.

c) Chuyển đổi số lĩnh vực người có công

- Tiếp tục thực hiện số hóa và quản lý điện tử hồ sơ người có công với cách mạng tỉnh Quảng Trị

- Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện chi trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng người có công được hưởng trợ cấp hàng tháng.

d) Chuyển đổi trong lĩnh vực xã hội

- Tiếp tục thực hiện công tác rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, làm sạch thông tin về tình hình hưởng chính sách trợ giúp xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo và thông tin trẻ em tại cơ sở vào phần mềm quản lý, nhằm đảm bảo 100% dữ liệu cần thiết phục vụ quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo và thông tin về trẻ em tại cơ sở được số hóa, khai thác, sử dụng hiệu quả.

- Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện chi trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp hàng tháng.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện chuyển đổi số từ nguồn kinh phí Trung ương ủy quyền thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, kinh phí sự nghiệp đảm bảo xã hội của tỉnh phân bổ hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Sở

- Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị triển khai nội dung Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Rà soát đảm bảo hệ thống mạng máy tính tại cơ quan an toàn, ổn định; từng bước nâng cao chất lượng thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở; tham mưu đảm bảo điều kiện vật chất, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

2. Các phòng chuyên môn thuộc Sở

- Các phòng chuyên môn trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại các lĩnh vực phân công phụ trách, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo mục tiêu của Kế hoạch và theo các văn bản quy định của cấp trên.

- Chủ động rà soát các thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, triển khai cung cấp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Quốc gia.

- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, tránh nguy cơ mất an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong phòng.

- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch gửi về Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Sở khi có yêu cầu.

3. Các đơn vị trực thuộc Sở

- Phối hợp với Văn phòng Sở tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác gắn với công tác cải cách hành chính của ngành.

- Cập nhật, đầy đủ, kịp thời và khai thác có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và các phần mềm do Bộ, ngành triển khai.

- Chủ động đề xuất nội dung, nguồn kinh phí trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị phù hợp với chủ trương xây dựng chính quyền điện tử và nội dung Kế hoạch này.

File Kế hoạch tại đây

Tiếp nhận ý kiến
Hình ảnh hoạt động
Video