Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội
- Trang chủ
- Tin tức - Sự kiện
- Giới thiệu
- Thủ tục hành chính
- Văn bản
- Báo cáo tài chính
- Chiến lược, QH, KH
- Chuyển đổi số
Đang truy cập: 5
Hôm nay: 25
Tổng lượt truy cập: 792.870
Kế hoạch Cải cách hành chính của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2024
- Ngày đăng: 24-09-2024
- 42 lượt xem
Thực hiện Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 22/12/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2024, Sở Lao động- Thương binh và xã hội Quảng Trị xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyểt sổ 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị về đẩy mạnh CCHC tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác CCHC, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Quyết định số 3647/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh về Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2024 nhằm góp phần xây dựng nền hành chính tỉnh Quảng Trị ngày càng tinh gọn, hiện đại, chuyên nghiệp, hoạt động thông suốt, hiệu quả.
- Khắc phục những tồn tại hạn chế trong công tác cải cách hành chính của Sở; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Cải thiện và nâng cao thứ hạng Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp có trọng tâm, trọng điểm gắn với mục tiêu nhiệm vụ của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2024.
- Phân công trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ của các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc, các cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2024; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và phát huy những kểt quả đã đạt được của công tác CCHC trong thời gian qua; đẩy mạnh triên khai các mô hình, giải pháp mới, sáng tạo; đồng thời tiếp thu, học tập, vận dụng phù hợp giải pháp, cách làm hay, có hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
- Triển khai thực hiện tốt công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi và thống nhất của văn bản. Đặc biệt, kiểm soát quy định về TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo (nếu có).
- Thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc quản lý của Ngành. Đề xuất xử lý những văn bản trái quy định, chồng chéo.
- Phối hợp rà soát, đánh giá cơ chế, chính sách có liên quan đến thẩm quyền quản lý của Sở (Lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, người có công, bảo trợ xã hội, phòng chống TNXH, bảo vệ chăm sóc trẻ em…);
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đến từng cán bộ, công chức, viên chức; cập nhật kịp thời văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương mới ban hành làm cơ sở để nâng cao hiệu quả công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện đúng, đầy đủ quy định về công tác theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức, thi hành pháp luật.
- Đề cao trách nhiệm của từng phòng, đơn vị sự nghiệp trong quá trình xây dựng thể chế, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của CBCC,VC để nâng cao chất lượng tham mưu văn bản.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 về việc hướng dẫn kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Chính phủ.
- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP; tăng cường thanh toán trực tuyến trong giải quyết hồ sơ TTHC.
- Rà soát các thủ tục hành chính các lĩnh vực thuộc thẩm quyền, kịp thời tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC. Niêm yết, công khai kịp thời theo đúng quy định.
- Đẩy mạnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đề xuất loại bỏ thành phần hồ sơ không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết từ Sở đến huyện, đến xã cho tổ chức và công dân; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đảm bảo giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho đối tượng. Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, rà soát, bổ sung các thủ tục hành chính, bổ sung danh mục dịch vụ công trực tuyến.
- Tổ chức lấy ý kiến, phản ánh của người dân và tổ chức để tiếp tục cải tiến và nâng cao hiệu quả phục vụ. Thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thực hiện xin lỗi nếu xảy ra tình trạng trễ hạn trong giải quyết hồ sơ đối với cá nhân, tổ chức theo quy định.
- Phát huy hiệu quả của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở tại Trung tâm Phục vụ hành chính công. Nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, trên cơ sở đó bãi bỏ nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, bổ sung những nhiệm vụ mới phù hợp với yêu cầu quản lý, điều chỉnh và phân định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, từng bộ phận phù hợp với yêu cầu công việc và đem lại hiệu quả cao nhất.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức đảm bảo tinh gọn, hợp lý với cơ cấu, tiêu chuẩn phù hợp với trình độ, năng lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ.
- Rà soát, đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp đẩy mạnh việc phân cấp quản lý đạt hiệu quả cao hơn.
- Tăng cường công tác kiểm tra tình hình hoạt động, tổ chức cán bộ, biên chế theo đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Đề cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm trong công việc, nâng cao năng lực của từng CBCC,VC.
- Đổi mới, cải tiến phương thức làm việc của cơ quan theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp. Cải tiến lề lối làm việc, tăng cường trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu và cá nhân từng cán bộ, công chức trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Cơ cấu, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện đúng quy định công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định sổ 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đạo đức công vụ, thực thi nhiệm vụ gắn với vị trí, chức danh và yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thường xuyên chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đạo đức công vụ, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần trách nhiệm, phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc.
- Quản lý hiệu quả tài sản công; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch tài chính công.
- Có biện pháp phân phối và sử dụng nguồn lực hợp lý, đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng thu nhập cho CBCC,VC.
- Sửa đổi, cập nhật Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ; Xây dựng Quy chế quản lý tài sản công của đơn vị.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Sở gắn với công tác cải cách, hiện đại hóa nền hành chính và công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; đảm bảo 100% CBCC,VC xử lý công việc thông qua các ứng dụng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp qua môi trường mạng.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Triển khai có hiệu quả, thực hiện hoàn thành đảm bảo chất lượng, đúng và trước hạn các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thông qua hệ thống phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động của Trang thông tin điện tử của Sở, cập nhật kịp thời các thông tin, quy định, quy chế cơ quan, danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
7. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính
- Ban hành các văn bản triển khai, thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết sổ 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh CCHC tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh về Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2024 và các văn bản hướng dẫn khác.
- Chỉ đạo, đôn đốc các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc Sở tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 và các kế hoạch khác liên quan đến công tác CCHC.
- Gắn công tác cải cách hành chính với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công tác thi đua khen thưởng. Nâng cao chỉ số CCHC, chỉ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chỉ số canh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
- Tiếp tục triển khai việc rà soát thủ tục hành chính, kịp thời tham mưu UBND tỉnh công bố mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Ban hành và tổ chức kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2024; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Sở, trong công tác cải cách hành chính và các hoạt động hành chính khác.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác CCHC đối với tối thiểu 30% tổng số các phòng, đơn vị thuộc Sở; kịp thời chấn chỉnh, đề ra các giải pháp thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
8. Duy trì và nâng cao các chỉ số: CCHC (PAR INDEX), Quản trị hành chính công (PAPI) và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính (SIPAS)
- Xây dựng, ban hành kế hoạch nâng cao các chỉ số PAR INDEX, PAPI, PCI, SIPAS.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về nội dung, ý nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, cơ quan, đơn vị nhất là người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính, quản trị hành chính công, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, công tác dân vận chính quyền.
- Chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao các chỉ số thành phần còn thấp, cải thiện chỉ số PAR INDEX, PAPI, PCI, SIPAS.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm).
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thường xuyên phổ biến, quán triệt vai trò, tầm quan trọng của công tác CCHC, xem đây là một khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nói riêng, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của đơn vị.
2. Trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở chịu trách nhiệm trực tiếp trước Lãnh đạo Sở trong công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nội dung về công tác cải cách hành chính; phân công rõ trách nhiệm thực hiện cho từng công chức, viên chức; thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ CCHC; gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các phòng, đơn vị.
3. Tăng cường, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân, doanh nghiệp trong công tác CCHC. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
4. Cử công chức, viên chức tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu thực hiện công tác CCHC của cơ quan, đơn vị. Ưu tiên bố trí đủ nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu. Gắn kết quả việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với việc đánh giá cán bộ công chức, viên chức.
6. Tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động của Sở nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của cơ quan, đơn vị.
7. Tăng cường và thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại các phòng, đơn vị trực thuộc Sởn để có giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời Kế hoạch này. Rà soát danh mục thủ tục hành chính khi có thay đổi, xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
2. Các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc Sở tích cực triển khai tuyên truyền công tác cải cách hành chính; lồng ghép công tác tuyên truyền vào các hoạt động tập huấn chuyên môn, các cuộc họp giao ban với các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giao Văn phòng Sở theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Sở (qua Văn phòng) để có biện pháp chỉ đạo giải quyết.
File Kế hoạch chi tiết tại đây
- Chuyển đổi số trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị (17/09/2024)
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao tỷ lệ Dịch vụ công trực tuyến, thanh toán chế độ không dùng tiền mặt (17/09/2024)
- Thực hiện ngày không tiếp nhận hồ sơ giấy đối với một số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (04/09/2024)
- Nghị định số 91/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (28/08/2024)
- Bãi bỏ toàn bộ 20 văn bản QPPL do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, liên tịch ban hành (28/08/2024)
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị tổ chức tập huấn bảo vệ bí mật nhà nước và an ninh mạng năm 2024 (25/10/2024)
- Danh mục văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Nội vụ (19/06/2024)
- Hội thi “Tìm hiểu về cải cách hành chính - Chuyển đổi số và giảm nghèo năm 2024” (25/06/2024)
- Thông báo Danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh năm 2024 của Sở LĐ-TBXH (30/08/2024)
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức Cuộc thi "Tìm hiểu về cải cách hành chính và chuyển đổi số năm 2024" (25/06/2024)