Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội
- Trang chủ
- Tin tức - Sự kiện
- Giới thiệu
- Thủ tục hành chính
- Văn bản
- Báo cáo tài chính
- Chiến lược, QH, KH
- Chuyển đổi số
Đang truy cập: 4
Hôm nay: 357
Tổng lượt truy cập: 800.981
Giải đáp một số vấn đề liên quan đến lĩnh vực lao động, tiền lương
- Ngày đăng: 15-01-2024
- 109 lượt xem
1. Theo quy định pháp luật, những trường hợp nào mà người lao động không làm việc nhưng vẫn được doanh nghiệp trả lương?
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được ý kiến của người lao động hỏi như sau: Theo quy định pháp luật, những trường hợp nào mà người lao động không làm việc nhưng vẫn được doanh nghiệp trả lương?
Vấn đề này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 Người lao động không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương được quy định như sau:
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lưu ý: Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
2. Nghỉ hưởng lương dành riêng cho lao động nữ
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được ý kiến của người lao động hỏi như sau: Chế độ nghỉ hưởng lương đối với lao động nữ được quy định như thế nào?
Vấn đề này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3, khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, chế độ nghỉ hưởng lương đối với lao động nữ được quy định như sau:
- Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng;
- Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi.
- Được giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi khi lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai.
3. Thời gian không làm việc được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được ý kiến của người lao động hỏi như sau: Thời gian không làm việc được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như thế nào?
Vấn đề này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Căn cứ Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Thời gian không làm việc được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương được quy định như sau:
- Nghỉ giữa giờ: làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên và thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút thì được nghỉ 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
- Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
- Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
- Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
- Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
- Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động.
- Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ.
- Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Diệu Thuần
- Con của liệt sĩ, có thu nhập thấp và là người khuyết tật nặng có được làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ hay không? (12/12/2023)
- Hồ sơ, thủ tục để sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công được quy định như thế nào? (28/11/2023)
- Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (27/11/2023)
- Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua những hình thức nào? (27/11/2023)
- Thương binh, bệnh binh đặc biệt nặng, nếu sống cô đơn thì được Nhà nước nuôi dưỡng tập trung (23/10/2023)
- Việc xác lập hồ sơ giải quyết chế độ ưu đãi đối với vợ liệt sĩ lấy chồng khác (23/10/2023)
- Thương binh đồng thời đang hưởng chế độ mất sức lao động thì được hưởng thêm chế độ trợ cấp thương binh và có được truy lĩnh hay không? (23/10/2023)
- Thương binh khám giám định lại tỷ lệ thương tật do còn sót mảnh kim khí và có được truy lĩnh trợ cấp phần tỷ lệ thương tật tăng thêm đó hay không? (23/10/2023)
- Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945. Chế độ ưu đãi đối với người và thân nhân của Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (22/09/2023)
- Con liệt sĩ khi đủ 60 tuổi thì có được trợ cấp tuất hằng tháng không? (22/09/2023)