Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội

Thông tin tiện ích
Lịch vạn niên
 

Đang truy cập: 3

Hôm nay: 335

Tổng lượt truy cập: 790.288

1. Thực trạng nghèo:

Năm 2016 là năm đầu thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững của giai đoạn 2016-2020, theo đó hộ nghèo, cận nghèo thực hiện theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020;

Trong 2 năm, nguồn lực huy động thực hiện chính sách, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh là 1.865,46 tỷ đồng; trong đó: Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 198,14 tỷ đồng; Vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội: 1.292,19 tỷ đồng; Vốn  thực hiện các chính sách giảm nghèo: 326,83 tỷ đồng; Quỹ  “Vì người nghèo” các cấp trong tỉnh: 33,50 tỷ đồng; Nguồn vốn huy động khác: 14,80 tỷ đồng.

Với sự chỉ đạo, sự vào cuộc của chính quyền, của các cơ quan, đoàn thể các cấp,  tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 3,91%, tương ứng giảm 5.038 hộ, trong đó:

- Vùng thành thị giảm 2,02% (tương ứng 769 hộ), vùng nông thôn giảm 4,65% (tương ứng 4.269 hộ);

- Hộ nghèo gia đình chính sách người có công (NCC) giảm 997 hộ; hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) giảm 460 hộ, theo đó tỷ lệ hộ nghèo DTTS giảm 9,85% so với tổng số hộ dân cư DTTS.

Tuy nhiên, khi so sánh với tỷ lệ hộ nghèo trung bình chung của cả nước và khu vực Bắc Trung Bộ, thứ tự xếp hạng về tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Quảng Trị chuyển biến theo hướng xấu đi: Đầu năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 15,43%, cao hơn 1,56 lần so với tỷ lệ chung cả nước (9,88%), hơn 1,23 lần so với khu vực Bắc Trung Bộ (12,5%) và xếp thứ 46/63 tỉnh, thành phố và 6/6 các tỉnh trong khu vực về tỷ lệ hộ nghèo. Năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm xuống còn 11,52% nhưng cao hơn tỉ lệ chung của cả nước là 1,72 lần (6,7%), hơn khu vực là 1,4 lần (8,2%) và xếp thứ 47/63 tỉnh, thành phố của cả nước và xếp thứ 6/6 trong khu vực về tỷ lệ hộ nghèo.

Hộ nghèo gia đình chính sách NCC toàn tỉnh hiện còn 624 hộ, trong đó: 2 huyện miền núi huyện Hướng Hóa, ĐaKrông chiến đến 70% số hộ nghèo NCC trong toàn tỉnh.

Mặc dù kiện sống của người DTTS đã được cải thiện, số hộ nghèo người DTTS giảm, nhưng tỷ trọng hộ nghèo DTTS tăng: Tỷ trọng hộ nghèo DTTS năm 2016 là 45,32% tăng lên 54,64% (năm 2018); Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc cao hơn tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh 2,57 lần, đến năm 2018 lại cao hơn đến 2,79 lần so với tỷ lệ chung của tỉnh.

Xét về phương diện thu nhập và sự thiếu hụt khả năng tiếp cận các dịch vụ  xã hội cơ bản:

- Về thu nhập: Tỷ lệ hộ nghèo về thu nhập tăng từ 87,59% lên thành 96,29% trong toàn tỉnh; đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo về thu nhập tăng từ 90,69% lên 96,29%.

- Về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: tỷ lệ hộ nghèo thiếu hụt khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản toàn tỉnh giảm từ 12,41% xuống 3,71%; vùng đồng vào dân tộc thiểu số giảm từ 9,31% xuống 2,98%.

Đây chính là những thách thức đối với công tác giảm nghèo bền vững của toàn tỉnh nói chung và đối với hộ nghèo gia đình chính sách người có công, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.

         2. Nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo giai đoạn 2018-2020

Nhằm tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đạt và vượt chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2016-2020 (QĐ số: 2553/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh); thời gian tới các cơ quan, ban ngành và các địa phương cần tập trung nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:

Đối với các địa phương:

1. Chú trọng tiếp cận địa bàn:

+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, tăng cường sự tham gia của người dân để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. Các địa phương phải xây dựng được Nghị quyết chuyên đề về giảm nghèo; xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo hàng năm; phân công trách nhiệm cụ thể đối với các ngành, hội, đoàn thể trong việc hỗ trợ nguồn lực cho giảm nghèo, giảm số lượng, tỷ lệ hộ nghèo...

+ Tổ chức ký giao ước thi đua đầu năm; đưa mục tiêu giảm nghèo vào tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền các địa phương.

+ Phân công các phòng, ban ngành, đoàn thể cấp huyện giúp đỡ, đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn, xã vùng biên giới… tạo dựng và duy trì phong trào giảm nghèo trong toàn huyện, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân vào các hoạt động giảm nghèo;

Cấp ủy Đảng, chính quyền các huyện cần tập trung chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, các xã, thôn xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hộ viên các đoàn thể - nhân dân phụ trách từng hộ nghèo để tư vấn, giúp đỡ về mọi mặt, đến từng hộ để khảo sát, tìm hiểu kỹ về gia cảnh, động viên, thuyết phục họ nỗ lực phấn đấu vươn lên; Cần tăng cường kiểm tra, giám sát, nắm bắt thông tin đối với các hộ mới thoát nghèo để có những trợ giúp sát thức qua đó giảm thiểu tái nghèo.

2. Nâng cao ý thức, ý chí phấn đấu thoát nghèo: tăng cường tuyên truyền, vận động, nhân rộng các mô hình, tấm gương thoát nghèo để các hộ nghèo phấn đấu và thấy được việc thoát nghèo là đáng tự hào. Nếu thực hiện tốt vấn đề này sẽ góp phần nâng cao ý thức của người dân và tạo động lực cả về vật chất và tinh thần để họ phấn đấu đi lên.

Tổ chức Hội nghị tôn vinh, biểu dương, khen thưởng đối với những hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; các tổ chức, cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo thoát nghèo… (từ cấp huyện đến cấp tỉnh).

3. Đánh giá, rà soát phân loại nhóm hộ nghèo để có giải pháp cụ thể cho từng nhóm:

- Đối với các gia đình già yếu, bệnh tật, thiếu lao động, không có khả năng thoát nghèo, cần vận động xã hội hỗ trợ và thực hiện chính sách xã hội để bảo đảm an sinh xã hội. Về lâu dài, xếp những đối tượng này vào diện bảo trợ xã hội thường xuyên.

- Đối với hộ có nhân lực, có lao động nhưng thiếu tư liệu sản xuất, thiếu việc làm. Đây là nhóm có khả năng thoát nghèo cao: Cần tập trung cho vay vốn, hỗ trợ tư liệu sản xuất, tạo việc làm để thoát nghèo. Tùy vào điều kiện từng xã của huyện có thể thực hiện các mô hình “2 hộ khá giả giúp 1 hộ thoát nghèo”, hay mỗi đoàn thể giúp một số hộ thoát nghèo trong năm.

- Đối với hộ không chịu lao động, không biết tổ chức cuộc sống, sa vào các tệ nạn, nghiện ngập, ỷ lại, trông chờ: cần tuyên truyền vận động trước khi hỗ trợ vốn, tư liệu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi để sản xuất kinh doanh.

- Đối với những hộ chưa có hoặc ít đất sản xuất… cần nghiên cứu để hỗ trợ đất sản xuất, hướng dẫn để chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, đưa các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với thổ nhưỡng và điều kiện sản xuất; Ưu tiên thực hiện chuyển đổi sinh kế, chuyển đổi ngành nghề từ nông-lâm nghiệp sang công-thương nghiệp, dịch vụ, chế biến... nhằm khuyến khích người nghèo chuyển đổi nghề nghiệp theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong ngành công-thương và dịch vụ, chế biến...

4. Xây dựng chính sách đặc thù: các huyện miền núi thực hiện rà soát lại những chính sách đặc thù ở địa phương, xây dựng một số chính sách riêng cho từng địa phương để xây dựng và phát triển thương hiệu các hàng hóa nông sản mang tính chủ lực và thế mạnh có tính đặc trưng vùng miền của địa phương; Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; khuyến kích thanh niên tham gia học nghề để giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động...

5. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước: đối với người có công với cách mạng là hộ nghèo cần vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhận nhận chăm sóc, đỡ đầu tạo việc làm; tiếp tục thực hiện kíp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước; xây dựng xã làm tốt công tác thương binh – liệt sỹ; Chú trọng các chính sách đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số như: bố trí sắp xếp dân cư, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề, phát triển sản xuất kinh doanh…

6. Chú trọng công tác cán bộ: Thực tế ở cơ sở cho thấy, năng lực của cán bộ phụ trách giảm nghèo còn yếu, sự nhiệt tình, quan tâm tới đời sống của người dân chưa cao; không nhiều cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo thông thạo tiếng dân tộc là rào cản lớn trong công tác tuyên truyền, vận động. Do vậy, cần có kế hoạch cụ thể về công tác cán bộ. Một trong những giải pháp quan trọng là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là người dân tộc để thuyết phục, hướng dẫn đồng bào thoát nghèo.

Đối với các cơ quan, ban ngành, Hội đoàn thể cấp tỉnh:

- Ngành Lao động-Thương binh và Xã hội:

+ Tiếp tục phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho người nghèo, trong đó ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí cho lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo thông qua các khóa đào tạo nghề ngắn hạn để họ tự tạo việc làm, hoặc tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; đi lao động xuất khẩu hoặc tự tạo việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững;

+ Thực hiện tốt vai trò trong công tác theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Dự án 1 và Dự án 5 và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, địa phương để kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

+ Phối hợp cấp ủy, chính quyền các huyện (đặc biệt các huyện ĐaKrông, Hướng Hóa, Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ) đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thanh niên, đặc biệt là thanh niên đồng bào DTTS, gia đình NCC mạnh dạn tham gia xuất khẩu lao động, tham gia làm việc trong các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;

+ Với vai trò Cơ quan thường trực, Ban chỉ đạo tỉnh cần tăng cường kiểm tra, giám sát; Phối hợp các ngành, đoàn thể, địa phương để đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững - đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề ra.

+ Tổng hợp các đề xuất của các cơ quan, ban ngành các cấp về nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo tình UBND tỉnh phê duyệt, cũng như đề xuất Trung ương ban hành, sửa đổi các chính sách giảm nghèo trong giai đoạn đến.

- Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Đánh giá hiệu quả các mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, có tính khả thi, bền vững để nhân rộng mô hình giảm nghèo phù hợp những đặc điểm, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, tập quán và xu hướng phát triển của thị trường, đặc biệt quan tâm vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa.

+ Lồng ghép, tập trung nguồn lực để giải quyết vần đề nước sinh hoạt hợp vệ sinh và chương trình vệ sinh môi trường … đồng thời đẩy mạnh chương trình vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo trên 90% hộ nghèo được tiếp cận nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh; trên 60% hộ nghèo có nhà tiêu hợp vệ sinh

Ngành Giáo dục và Đào tạo:

+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo, cận nghèo; Thực hiện tốt chính sách đối với học sinh nội trú, bán trú vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số; Xây dựng chương trình “xóa nghèo tri thức đối với người nghèo dân tộc thiểu số”. Nghiên cứu, đề xuất chính sách phổ cập giáo dục đối với lao động trong độ tuổi chưa tốt nghiệp Trung học cơ sở;  Duy trì chương trình chống bỏ học trong học sinh; đảm bảo:  100% lượt học sinh, sinh viên con em hộ nghèo, cận nghèo được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định; 100% hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường; 85% hộ nghèo có người từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở và đi học;

+ Huy động các nguồn lực từ Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để xóa phòng học tạm bợ, rách nát vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số

- Ngành Y tế:

+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách cấp bảo hiểm y tế; chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số… tiếp tục triển khai chính sách của tỉnh về hỗ trợ người mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo; đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và người dân ở vùng đặc biệt khó khăn được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế và tiếp cận được các dịch vụ y tế theo quy định.

+ Huy động nguồn lực để củng cố mạng lưới y tế cơ sở,  đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, điều trị nội trú của nhân dân cũng như của người nghèo. Đa dạng hóa các hình thức khám chữa bệnh miễn phí, giảm phí, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho người nghèo, đặc biệt quan tâm đến phụ nữ, trẻ em như xây dựng chương trình dinh dưỡng đối với trẻ em, chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ…

- Ngành Xây dựng:

+ Vận động nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đang ở nhà tạm bợ, dột nát để cải thiện về nhà ở, ưu tiên hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật, nhằm hỗ trợ cho hộ nghèo có nhà ở ổn định;

+ Lồng ghép việc thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo với chính sách định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số sống du canh, du cư theo Đề án số 5649/ĐA-UBND của UBND tỉnh về“Thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020”; Đảm bảo 81,5% hộ nghèo có nhà ở đảm bảo về chất lượng và 73,5% hộ nghèo được đảm bảo về diện tích nhà ở.

- Ngành Thông tin-Truyền thông:

+ Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và truyền thông: Nâng cao năng lực cho đài phát thanh - phát lại truyền hình huyện và đài truyền thanh của các xã bằng tiếng dân tộc thiểu số; Đảm bảo 90% hộ nghèo được sử dụng dịch vụ viễn thông; 95% hộ nghèo có tài sản phục vụ tiếp cận thông tin

+ Tìm hiểu nhu cầu thông tin của người DTTS để cải thiện và xây dựng các chương trình phát thanh-truyền hình phù hợp với nhu cầu thông tin của người dân. Tập huấn thực hiện các chương trình phát thanh DTTS hiện đại; Thực hiện các chương trình phát thanh tương tác bằng tiếng DTTS

+ Đẩy mạnh tuyên truyền khuyến khích, biểu dương người nghèo chủ động vượt khó, có ý thức thoát nghèo, cách làm hay trong hỗ trợ giảm nghèo bền vững tại các địa phương. Nội dung tuyên truyền phải thiết thực, cụ thể để người dân hiểu được vì sao phải xóa đói giảm nghèo và trách nhiệm mỗi người.

- Ban Dân tộc:

+ Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Chương trình 135;

+ Thực hiện có hiện quả các chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020 theo Đề án số 5649/ĐA-UBND của UBND tỉnh.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo các chính sách đặc thù để đồng bào DTTS được thực hiện đầy đủ, kịp thời (13 chính sách).

- Ngân hành chính sách xã hội:

+ Tiếp tục tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, học tập, học nghề và đi xuất khẩu lao động để tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo bền vững. Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có đủ điều kiện theo quy định được vay vốn tín dụng ưu đãi; Hỗ trợ vốn vay thực hiện các chương trình nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà xí tự hoại, hố tiêu hợp vệ sinh theo chuẩn.

+ Tiếp tục phát huy hiệu quả các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết kiệm vay vốn của các tổ chức đoàn thể. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các tổ chức đoàn thể tín chấp cho vay. Phối kết hợp giữa việc cung cấp tín dụng ưu đãi với khuyến nông- lâm- ngư, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, đào tạo nghề để vốn vay của hộ nghèo được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng thời giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, xử lý theo quy định đối với các hộ có nợ đọng kéo dài, không có điều kiện trả nợ

- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Hội, đoàn thể:

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, nhân dân, hội viên tích cực hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo thoogn qua nhiều hình thức để giúp đỡ cho hội viên của các đoàn thể mình thoát nghèo bền vững.

+ Huy động, sử dụng có hiệu quả Quỹ “Vì người nghèo”; Thực hiện có hiệu quả vai trò giám sát, phản biện chính sách, thực hiện chính sách đối với Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững;

+ Tiếp tục phối hợp tổ chức tư vấn hướng nghiệp, đào tạo nghề phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích của người lao động, giúp họ chủ động tham gia học nghề, khởi nghiệp, xuất khẩu lao động nhằm phát triển kinh tế gia đình.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; thực hiện công tác đỡ đầu có địa chỉ; Lồng ghép việc cho vay với công tác chuyển giao khoa học công nghệ; Định hướng và gắn kết vay vốn phát triển sản xuất với tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Gắn kết hoạt động của Hội, đoàn thể với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Xây dựng các mô hình trang trại, gia trại, tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp để mở rộng sản xuất tích tụ hàng hóa, giải quyết việc làm, tăng tỷ lệ hộ khá, giàu trong các hội, đoàn thể.

- Các sở, ngành: tăng cường công tác phối hợp trong chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, giám sát: nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, bất cập để có sự điều chỉnh kịp thời hoặc có các biện pháp xử lý, chỉnh đốn thực hiện nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các chính sách để phù hợp với thực tế; có cơ chế khuyến khích các tổ chức đoàn thể, hộ nghèo là người đồng bào dân tộc tham gia vào quá trình giám sát thực hiện chính sách.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tại các địa phương, đặc biệt khu vực miền núi, biên giới, vùng biển và đồng bào dân tộc thiểu số.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, các Sở, ban ngành, đoàn thể, các địa phương cần chủ động huy động có hiệu quả các nguồn lực từ Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức, đồng thời sử dụng nguồn vốn phục vụ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững một các có hiệu quả để hoàn thành tốt mục tiêu giảm nghèo đã đề ra.

                                                                   Phan Văn Linh

                                                      TUV-Bí thư Đảng ủy, Giám đốc

                                                   Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

Tiếp nhận ý kiến
Hình ảnh hoạt động
Video