Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội

Thông tin tiện ích
Lịch vạn niên
 

Đang truy cập: 4

Hôm nay: 17

Tổng lượt truy cập: 805.828

Theo yêu cầu của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị tổng hợp những quy định cơ bản về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn nghiên cứu, triển khai thực hiện.

            I. LẬP SỔ THEO DÕI LAO ĐỘNG, BÁO CÁO SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

            1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Lập sổ theo dõi biến động lao động và xuất trình các cơ quan chức năng khi có yêu cầu;

Khai trình sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động và định kỳ tháng 6, tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình sử dụng lao động với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố nơi đóng trụ sở của doanh nghiệp.

 Nội dung sổ theo dõi biến động lao động và biểu mẫu khai trình, báo cáo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ Lao động - TB và XH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.

2. Trách nhiệm của người lao động

Cung cấp đầy đủ thông tin để người sử dụng lao động lập sổ theo dõi biến động lao động.

          II. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

            1. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động

            a) Thử việc

   Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

            b) Giao kết hợp đồng lao động

            Giao kết hợp đồng lao động đầy đủ với người lao động khi phát sinh quan hệ lao động, đối với lao động làm việc với người sử dụng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản.

            Ký kết hợp đồng lao động đúng loại: căn cứ tính chất và thời hạn của công việc để ký kết đúng loại hợp đồng lao động; không được ký kết hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 để làm công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên; nếu ký hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì chỉ được ký tối đa 2 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

            Các nội dung của hợp đồng lao động phải đúng và đầy đủ, cụ thể theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

            Khi ký kết hợp đồng lao động người sử dụng lao động không được thu, giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động và không được yêu cầu người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng;

            Người ký hợp đồng lao động phải đúng thẩm quyền: đó là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (trường hợp ủy quyền thì phải ủy quyền bằng văn bản theo mẫu quy định tại Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-TB và XH).

            Hợp đồng phải đóng dấu giáp lai và giao 01 bản cho người lao động.

            Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

            c) Thực hiện hợp đồng lao động

            Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

            Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

            Người lao động được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ.

            d) Chấm dứt hợp đồng lao động

            Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

            - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động (người sử dụng lao động phải xây dựng tiêu chuẩn hoàn thành và không hoàn thành công việc bằng văn bản để xem xét);

            - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

            - Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

            - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.

            Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: (1) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; (2) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; (3) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp ốm đau dài ngày (điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động) và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

            Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo luật định.

2. Trách nhiệm và quyền lợi của người lao động

Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để ký kết hợp đồng lao động.

            Thực hiện đúng các nội dung hợp đồng lao động đã ký kết, trừ các nội dung trái với pháp luật lao động.

   Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: (1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; (2) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; (3) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; (4) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; (5) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; (6) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; (7) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Thời hạn người lao động báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động.

          III. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ,  THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ

            1. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động

   Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ.

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 03 tháng một lần và yêu cầu đối thoại đột xuất. Nội dung đối thoại: (1) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; (2) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc; (3) Điều kiện làm việc; (4) Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động; (5) Yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động; (6) Nội dung khác mà hai bên quan tâm. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa điểm và các điều kiện vật chất khác bảo đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc.

Tổ chức thương lượng tập thể theo yêu cầu của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở, không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng; trường hợp hoãn thì thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. Nội dung thương lượng tập thể: (1) Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương; (2) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; (3) Bảo đảm việc làm đối với người lao động; (4) Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động; (5) Nội dung khác mà hai bên quan tâm.

Ký kết thỏa ước lao động tập thể với tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở và tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể là những thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

2. Trách nhiệm và quyền của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở (công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở đối với những nơi chưa có công đoàn cơ sở)

   Có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ.

   Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc định kỳ 03 tháng một lần và yêu cầu đối thoại đột xuất.

   Thương lượng tập thể theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc yêu cầu thương lượng tập thể.

Ký kết thỏa ước lao động tập thể với người sử dụng lao động và tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể.

          IV. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

            1. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động

   Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản, sử dụng dưới 10 người lao động thì phải đưa những nội dung về nội quy lao động vào trong hợp đồng lao động để ký kết.

   Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: (1) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; (2) Trật tự tại nơi làm việc; (3) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; (4) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; (5) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

   Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

          Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm: (1) Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; (2) Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; (3) Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; (4) Nội quy lao động.

   Người sử dụng lao động (đối với công ty, hợp tác xã là người đại diện theo pháp luật, đối với doanh nghiệp tư nhân là chủ sở hữu) có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, nhưng phải đúng theo nguyên tắc, trình tự, thời hiệu và hình thức xử lý kỷ luật.

   Khi xử lý kỷ luật lao động, cấm người sử dụng lao động: (1) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động; (2) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; (3) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

            2. Trách nhiệm của người lao động

            Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy lao động do người sử dụng lao động đã ban hành và đã đăng ký tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.

            Chịu các hình thức kỷ luật khi vi phạm kỷ luật lao động được quy định tại nội quy lao động.

            V. TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG

            1. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động

Xây dựng thang lương bảng lương, định mức lao động để làm căn cứ ký kết hợp đồng lao động, trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết các chế độ cho người lao động. Thang lương, bảng lương, định mức lao động phải đúng theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.

Thỏa thuận với tổ chức đại diện tập thể người lao động về thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội dung chính cần thỏa thuận: mức lương bậc 1 của các chức danh công việc; khoảng cách giữa hai bậc lương liền kề; thời hạn nâng bậc lương; các khoản phụ cấp; định mức lao động.

Báo cáo thang lương, bảng lương, định mức lao động cho UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội).

Tổ chức thực hiện các nội dung của thang lương, bảng lương.

Xây dựng, ban hành quy chế thưởng, thỏa thuận với tổ chức đại diện tập thể người lao động, công bố công khai trước khi thực hiện.

Lập sổ lương (bảng thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động).

Trả lương làm thêm giờ, làm việc vào ca đêm cho người lao động khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ca đêm theo quy định.

Trả lương cho người lao động trong thời gian người lao động bị tai nạn lao động.

Trả lương những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng được hưởng lương cho người lao động.

            2. Trách nhiệm và quyền lợi của người lao động

            Thực hiện những công việc đã giao kết hợp đồng lao động có năng suất, chất lượng.

            Được trả lương đầy đủ, kịp thời: mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng khi bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận, được nhận lương đúng ngày đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trường hợp người sử dụng trả lương chậm thì phải trả thêm cho người lao động khoản tiền bằng lợi nhuận gửi ngân hàng.

            Được trả lương làm thêm giờ, làm việc vào ca đêm khi làm thêm giờ, làm việc vào ca đêm, được trả lương trong thời gian bị tai nạn lao động.

Được nghỉ và hưởng nguyên lương vào những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng được hưởng lương.

VI. BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý có hưởng lương phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. Nếu người lao động làm việc cho nhiều người sử dụng lao động, thì tất cả người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động, người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động đầu tiên với người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, những người sử dụng lao động khác phải chi trả khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động cho người lao động.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên, người quản lý có hưởng lương phải tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc. Nếu người lao động làm việc cho nhiều người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động trả lương cho người lao động cao nhất phải đóng bảo hiểm y tế, những người sử dụng lao động khác phải chi trả khoản tiền đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động cho người lao động

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nếu người lao động làm việc cho nhiều người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động đầu tiên với người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, những người sử dụng lao động khác phải chi trả khoản tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động cho người lao động.

2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghệp

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc: người sử dụng lao động đóng 17,5%, người lao động đóng 8% mức tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung của người lao động.

Bảo hiểm y tế bắt buộc: người sử dụng lao động đóng 3%, người lao động đóng 1.5% mức tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung của người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp: người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động đóng 1% mức tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung của người lao động.

            3. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động

            Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

            Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

            Giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

            Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

            Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

            Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp.

            Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

            4. Trách nhiệm và quyền của người lao động

            Đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

            Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội; được cấp, quản lý và bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

            Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời. Được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

            Được hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: (1) Đang hưởng lương hưu; (2) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; (3) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; (4) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

            Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.

             Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

            Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

                                                                                           Người viết bài

                                                                                              Lê Văn Xá

                                                                  TP. Lao động-Tiền lương-Bảo hiểm xã hội

Tiếp nhận ý kiến
Hình ảnh hoạt động
Video