Chi tiết - Sở Lao động - Thương Binh và Xã Hội

Thông tin tiện ích
Lịch vạn niên
 

Đang truy cập: 5

Hôm nay: 396

Tổng lượt truy cập: 800.344

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 136⁄2016⁄NĐ-CP ngày 09⁄9⁄2016, về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 221⁄2013⁄NĐ-CP ngày 30⁄12⁄2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Theo đó, đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm: Người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện; Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy; Người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.

        Về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm:

         1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định: Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ. Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định này.

         2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định: Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;  Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.

           Bên cạnh đó, Nghị định quy định người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sĩ, y sỹ được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ tập huấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy do các cơ quan, tổ chức được Bộ Y tế giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ, đang làm việc tại: Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của ngành công an; phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc; phòng  y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám đa khoa khu vực, bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các bộ, ngành khác.

       Ngoài ra, Nghị định còn quy định mức tiền ăn hàng tháng của học viên là 0,8 mức lương cơ sở. Ngày lễ, Tết dương lịch học viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường, các ngày Tết nguyên đán học viên được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường, chế độ ăn đối với học viên bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của cán bộ y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường. Định mức tiền chăn, màn, chiếu gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với học viên nữ hàng năm của học viên là 0,9 mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cao hơn định mức trên.

           Nghị định bãi bỏ Điều 5 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP, Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 30/10/2016.

                                                                                                Lưu Toàn Năng

Tiếp nhận ý kiến
Hình ảnh hoạt động
Video